
Nghị quyết ban hành nhằm quy định thẩm quyền, phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, trang thiết bị, thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 5, điểm khoản 2 Điều 8 Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ.
Theo đó, Nghị quyết quy định cụ thể: (1) Thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị - xã hội từ nguồn ngân sách cấp tỉnh theo đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính (Cơ quan tài chính cấp tỉnh) gồm các trường hợp sau: Nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị có tổng dự toán kinh phí thực hiện từ 02 tỷ đồng trở lên; Nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị mà trong đó có tài sản có giá trị dự toán mua sắm từ 800 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản. (2) Đối với tổ chức chính trị: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện (Đơn vị dự toán cấp 1) quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, sau khi xin ý kiến của cấp thẩm quyền (Theo quy định quản lý của cấp ủy). (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi quản lý từ nguồn ngân sách cấp huyện theo đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (Cơ quan tài chính cấp huyện) gồm các trường hợp sau: Nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị có tổng dự toán kinh phí thực hiện từ 02 tỷ đồng trở lên; Nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị mà trong đó có tài sản có giá trị dự toán mua sắm từ 800 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản. (4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện (Đơn vị dự toán cấp 1) quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi quản lý có tổng dự toán kinh phí thực hiện từ 500 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng (Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này). (5) Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (Đơn vị dự toán cấp 4) quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của đơn vị mình có tổng dự toán kinh phí thực hiện dưới 500 triệu đồng (Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này). (6) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi là cấp xã) quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động từ nguồn ngân sách cấp xã.
Đồng thời, Nghị quyết cũng phân cấp thẩm quyền quyết định cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã (Có bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, tỉnh và huyện).
Phú Cường