
Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết tại kỳ họp
Theo đó, ngoài mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách trung ương theo quy định, địa phương sẽ hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
(1) Hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng là người thuộc hộ người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về bảo hiểm y tế; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về bảo hiểm y tế và có thành viên thuộc một trong các đối tượng thuộc 08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng là người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ.
(3) Hỗ trợ 20% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng là người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ không thuộc các đối tượng là người thuộc hộ người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về bảo hiểm y tế; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm hỗ trợ, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về bảo hiểm y tế và có thành viên thuộc một trong các đối tượng thuộc 08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trừ các trường hợp tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định; trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật (nếu có).
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 9 năm 2025. Thời gian thực hiện mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.
Ngoài ra, Nghị quyết này cũng bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đồng thời, bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ mới thoát nghèo và hộ người có công với cách mạng có mức sống trung bình; hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ người có công với cách mạng có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2024 - 2025. Riêng các đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm y tế, tiếp cận nguồn nước sinh hoạt quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiếp tục có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trước sáp nhập đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
(1) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.
(2) Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ- TTg.
(3) Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010.
(4) Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011.
(5) Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011.
(6) Người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013; Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
(7) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015.
(8) Người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Thảo Trang