
Quang cảnh cuộc họp
Tại cuộc họp, các đại biểu đã xem xét 12 báo cáo và 13 dự thảo Nghị quyết, gồm: (1) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2026; (2) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của 03 tỉnh cũ trước sáp nhập và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2026 – 2030; (3) Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri các kỳ họp trước và trước kỳ họp thứ Ba, HĐND tỉnh Khóa X; (4) Báo cáo tình hình Quyết định chủ trương đầu tư dự án năm 2025 thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; (5) Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025; (6) Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng ngân sách và các khoản dự toán chi đã được HĐND tỉnh quyết định chưa phân bổ chi tiết đến cơ quan, đơn vị, địa phương của ngân sách cấp tỉnh năm 2025; (7) Báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025; (8) Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (9) Báo cáo tài chính nhà nước năm 2024 của tỉnh Trà Vinh (cũ); (10) Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025; (11) Báo cáo về việc điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán cấp tỉnh năm 2025; (12) Báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 15/6/2023 của HĐND tỉnh về chất vấn và trả lời chất vấn về lĩnh vực nông nghiệp tại kỳ họp thứ 6, HĐND tỉnh, khóa X; (13) Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2026-2030; (14) Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long năm 2026; (15) Nghị quyết về phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2025; (16) Nghị quyết về phê duyệt kế hoạch đầu tư công năm 2026; (17) Nghị quyết về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; (18) Nghị quyết phê chuẩn dự toán ngân sách, phân bổ nhiệm vụ thu chi ngân sách năm 2026; (19) Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 30/7/2025 của HĐND tỉnh về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 của tỉnh Vĩnh Long (hợp nhất) sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy đơn vị hành chính theo chính quyền địa phương 02 cấp; (20) Nghị quyết ban hành Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (21) Nghị quyết thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất trong năm 2026 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (22) Nghị quyết quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và đầu tư công ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (23) Nghị quyết Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (24) Nghị quyết ban hành Quy định nội dung, mức chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (25) Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Thành viên Ban Kinh tế – Ngân sách cơ bản thống nhất với nội dung, số liệu, bố cục và sự cần thiết ban hành các dự thảo Nghị quyết. Ban đề nghị UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh một số nội dung liên quan đến tên dự thảo Nghị quyết, căn cứ pháp lý và bố cục trình bày văn bản.

Ông Lê Thanh Bình, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh phát biểu ý kiến
Qua thẩm tra, Ban Kinh tế – Ngân sách đề nghị UBND tỉnh: (1) Đối với Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Cần tập trung các giải pháp tổng hợp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát nhằm đạt mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh bình quân đạt 10%/năm; khai thác hiệu quả các nguồn thu mới từ hoạt động kinh tế biển, năng lượng tái tạo và các khu công nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng thu nội địa cao hơn mức bình quân 7%; quyết liệt chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư công, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên đề đối với các dự án chậm tiến độ hoặc có dấu hiệu lãng phí, tiêu cực. Khẩn trương xây dựng và triển khai các chương trình hành động cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh và các Đề án trọng tâm về Phát triển Công nghiệp chế biến dừa là ngành mũi nhọn; Phát triển Trung tâm năng lượng sạch với mục tiêu đạt tối thiểu 2.500 MW công suất từ năng lượng tái tạo vào năm 2030. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp sau sáp sắp xếp, đảm bảo cơ chế phân cấp, phân quyền rõ ràng, tăng cường sự phối hợp liên thông, tránh tâm lý né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ;…(2) Đối với Nghị quyết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, sớm chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư tiếp theo đối với các dự án đã được phê duyệt chủ trương, đặc biệt là các dự án giao thông trọng điểm nhóm B, đảm bảo khởi công và giải ngân đúng kế hoạch vốn năm 2025. Tăng cường công tác giám sát, quản lý chất lượng công trình, nhất là các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư lâu dài. Đối với các dự án mua sắm trang thiết bị Y tế, Giáo dục, cần rà soát kỹ cấu hình, tính năng kỹ thuật và nhu cầu sử dụng thực tế để đảm bảo tính đồng bộ, tránh lãng phí; (3) đối với Nghị quyết liên quan lĩnh vực đất đai cần sớm thực hiện việc công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, khi đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện, việc thu hồi đất phải đảm bảo đầy đủ các căn cứ, điều kiện quy định của Luật Đất đai, tiếp tục rà soát nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương, đồng bộ các quy hoạch của tỉnh; (4) các nghị quyết liên quan lĩnh vực nông nghiệp, sau khi nghị quyết ban hành, cần điều tra, giám sát chặt chẽ đối với cơ sở sản xuất được hỗ trợ; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kinh phí và chi trả hỗ trợ để triển khai chính sách hỗ trợ khắc phục trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao nhất./.
Phú Cường